Ám ảnh tích trữ
Ám ảnh tích trữ | |
---|---|
Căn hộ của một người bị ám ảnh tích trữ | |
Khoa/Ngành | Thần kinh, tâm lý học lâm sàng |
Khởi phát | 11–15 tuổi[1] |
Diễn biến | Mãn tính[2] |
Nguyên nhân | Chưa rõ, có thể là do di truyền và các trải nghiệm căng thẳng trong cuộc sống[1] |
Yếu tố nguy cơ | Các sự kiện gây sang chấn tâm lý[3] |
Phương pháp chẩn đoán | ICD-10-CM Code F42.3 |
Điều trị | Trị liệu tâm lý[4] |
Tiên lượng | Progressive[2] |
Dịch tễ | Anh: 2–5% dân số Mỹ: Có thể lên tới 6%[5] Đức: k. 1,8 triệu[6] |
Ám ảnh tích trữ (tiếng Anh: compulsive hoarding) là một rối loạn tâm thần có đặc trưng là hành vi tích trữ một cách quá mức những vật ít giá trị hoặc thậm chí hoàn toàn vô giá trị (như giấy vụn, vỏ lon bia, quần áo cũ…), đồng thời vì điều này mà người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến các sinh hoạt cơ bản như di chuyển, nấu ăn, vệ sinh cá nhân, ngủ... Căn bệnh được cho là có mối liên hệ với một số bệnh tinh thần khác như rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế. Theo ước tính ám ảnh tích trữ ảnh hưởng đến khoảng 700.000 đến 1,4 triệu người Mỹ [7].
Phân biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Ám ảnh tích trữ khác với sưu tập đúng mức, chúng ta biết những người sưu tập tem, tranh, nhạc phẩm…Ở họ hành vi sưu tập không làm suy giảm chất lượng cuộc sống, ngược lại đó lại là một thú vui và do vậy chúng có ích. Nhưng dù sao cũng phải thấy ở một số khác sưu tập trở nên bất thường, chẳng hạn sở hữu hàng chục ngàn đầu sách mà hầu như không đọc chúng, việc mua về và tìm kiếm chỉ phục vụ cho mục tiêu duy nhất là sở hữu nó mà không phải là thưởng thức thì nguy cơ có bệnh cần được xem xét. Ám ảnh tích trữ không chỉ giới hạn trong đồ vật, một số người còn hướng mục tiêu của mình đến vật nuôi như chó, mèo, chim...mà tên gọi chuyên môn là ám ảnh sở hữu động vật (Animal hoarding), chẳng hạn như cô Barbara Erickson có đến 552 con chó[8][9].
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Hoarding disorder – Symptoms and causes”. Mayo Clinic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b Grisham, Jessica R.; Frost, Randy O.; Steketee, Gail; Kim, Hyo-Jin; Hood, Sarah (2006). “Age of onset of compulsive hoarding”. Journal of Anxiety Disorders. 20 (5): 675–686. doi:10.1016/j.janxdis.2005.07.004. PMID 16112837.
- ^ Cromer, Kiara R.; Schmidt, Norman B.; Murphy, Dennis L. (1 tháng 11 năm 2007). “Do traumatic events influence the clinical expression of compulsive hoarding?”. Behaviour Research and Therapy. 45 (11): 2581–2592. doi:10.1016/j.brat.2007.06.005. PMID 17673166.
- ^ “Hoarding disorder – Diagnosis and treatment – Mayo Clinic”. www.mayoclinic.org.
- ^ Solovitch, Sara (11 tháng 4 năm 2016). “Hoarding is a serious disorder – and it's only getting worse in the U.S.”. The Washington Post. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Messie-Syndrom: Löcher in der Seele stopfen”. tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
- ^ Compulsive Hoarding Syndrome - An Introduction
- ^ Inside Animal Hoarding: The Case of Barbara Erickson and her 552 Dogs (Perfect Paperback)
- ^ “www.animalhoarding.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ám ảnh tích trữ. |